[Tin Tức] Berlin Marathon - Nơi Những Kỷ Lục Thế Giới Được Thiết Lập

Bảo Hân
Đăng ngày 19/08/2021
371 Lượt xem
0 Người yêu thích
Thêm vào yêu thích

Berlin Marathon là một trong sáu giải chạy thường niên danh giá nhất hành tinh, thuộc hệ thống World Marathon Majors. Năm giải còn lại là các giải ở Boston, New York City, Chicago, London và Tokyo. Với đường chạy bằng phẳng, thời tiết thuận lợi, giải năm 2018 chứng kiến Eliud Kipchoge, người Kenya, lập kỷ lục thế giới chạy marathon (42,195 km) với thành tích 2 giờ 1 phút 39 giây. Đó là lần thứ 8 trong vòng 20 năm kỷ lục thế giới nội dung nam diễn ra tại thủ đô của Đức.

Berlin còn là nơi thiết lập kỷ lục thế giới nam từ năm 2003, ba kỷ lục thế giới nữ từ năm 1977. "Công thức lập kỷ lục" của giải chạy tại Đức này gồm thời tiết đẹp, đường chạy phẳng và các VĐV ưu tú. Bên cạnh đó, đội ngũ dẫn tốc (pacer) chuyên nghiệp, giúp bảo vệ và dẫn dắt từng người muốn lập kỷ lục.

Và hiện tại Berlin Marathon đã có quy mô vô cùng lớn, có khán giả trên khắp thế giới, và được hàng chục nghìn VĐV săn đón. Giải chạy hiện vẫn nằm dưới sự bảo trợ từ câu lạc bộ thể thao Charlottenburg của Milde.

Khi nước Đức thống nhất vào tháng 10/1990 sau 45 năm chia tách, Berlin Marathon mở rộng đường chạy sang cả Đông Berlin và thu hút sự chú ý từ thế giới, trở thành biểu tượng của tự do đi lại khắp châu Âu. Đây là một trong sáu giải marathon danh giá nhất, thuộc hệ thống World Marathon Majors, bên cạnh Boston Marathon, Chicago Marathon, New York City Marathon, London Marathon và Tokyo Marathon, những điểm đến mơ ước với mọi chân chạy trên khắp thế giới.

Các kỷ lục thế giới ở Berlin

Tháng 9/1977

Bà Christa Vahlensieck, Tây Đức, phá kỷ lục thế giới với thời gian 2 giờ 34 phút 47 giây.

Vahlensieck lập kỷ lục thế giới năm 1975 rồi bị vận động viên người Mỹ Jacqueline Hansen vượt qua trong cùng năm. Bà giành lại "ngôi vương", vượt qua thành tích của runner Pháp Chantal Langlace hồi tháng 5/1977.

Năm 1998

Ronaldo da Costa, quốc tịch Brazil, con út trong một gia đình nghèo 11 người. Tại Olympic Atlanta năm 1996, anh xếp thứ 16 nội dung 10.000 mét nam. Khi đến Berlin lần đầu năm 1997, anh xếp thứ 5 với thời gian chạy 2 giờ 9 phút 7 giây. Một năm sau, da Costa cải thiện thành tích, thiết lập và giữ kỷ lục 2 giờ 6 phút 5 giây suốt 10 năm.

Da Costa là vận động viên Nam Mỹ duy nhất lập kỷ lục marathon thế giới. Anh được coi là người hùng quốc gia của Brazil.

Năm 2001 

Thế giới bắt đầu tìm kiếm runner nữ đầu tiên vượt mốc 2 giờ 20 phút sau khi Joan Benoit Samuelson, quốc tịch Mỹ, đưa kỷ lục thế giới về 2 giờ 22 phút 43 giây tại Boston năm 1983. Các vận động viên châu Phi khi đó đều không thể phá rào cản này.

Berlin Marathon sau đó mời Naoko Takahashi, nhà vô địch Olympic Sydney 2000 người Nhật Bản, tham gia. Takahashi bung hết sức trên đường phố Berlin và mang lại danh tiếng cho bản thân với thành tích 2 giờ 19 phút 46 giây. Takahashi trở thành nữ người hùng quốc gia của Nhật Bản, vốn có văn hóa gia trưởng, thậm chí được đưa vào nhiều bộ truyện tranh.

Năm 2013 – 2018

Berlin dần trở thành lựa chọn lý tưởng để vận động viên vượt qua các rào cản tiếp theo. Paul Tergat, người Kenya, là runner nam đầu tiên hoàn thành marathon trong 2 giờ 4 phút 55 giây năm 2003, vượt mốc 2 giờ 5 phút. Mốc 2 giờ 4 phút bị Haile Gebrselassie, người Ethiopia, chinh phục năm 2008 với thành tích 2 giờ 3 phút 59 giây.

Năm 2014, Dennis Kimetto, người Kenya, vượt mốc 2 giờ 3 phút với thành tích 2 giờ 2 phút 57 giây. Tại Berlin, những bức ảnh về đích giờ đây luôn bao gồm cả đồng hồ đếm giờ.

Tháng 9/2018, Kipchoge đã có một cuộc đua gần như hoàn hảo, chạy một mình từ giữa chặng. Khi người dẫn tốc cuối cùng rời khỏi đường đua, vận động viên này vẫn duy trì tốc độ trung bình 4 phút 38 giây/dặm (khoảng 2 phút 50 giây/km).

Kỷ lục 2 giờ 1 phút 39 giây của Kipchoge sẽ tồn tại một thời gian. Ngay cả chính vận động viên này cũng chỉ suýt tự phá kỷ lục tại London Marathon 2019 với kết quả 2 giờ 2 phút 37 giây.

"Lịch sử cho thấy phá kỷ lục thế giới không đơn thuần chỉ là điều có thể thực hiện ở Berlin, nó gần như là bắt buộc". 

Các kỷ lục thế giới thiết lập tại Berlin Marathon

Nam

1998 – Ronaldo da Costa (Brazil, 2 giờ 6 phút 5 giây)

2003 – Paul Tergat (Kenya, 2 giờ 4 phút 55 giây)

2007 – Haile Gebrselassie (Ethiopia, 2 giờ 4 phút 26 giây)

2008 – Haile Gebrselassie (Ethiopia, 2 giờ 3 phút 59 giây)

2011 – Patrick Makau Musyoki (Kenya, 2 giờ 3 phút 38 giây)

2013 – Wilson Kipsang (Kenya, 2 giờ 3 phút 23 giây)

2014 – Dennis Kimetto (Kenya, 2 giờ 2 phút 57 giây)

2018 – Eliud Kipchoge (Kenya, 2 giờ 1 phút 39 giây)

2019 – Kenenisa Bekele (Ethiopia, 2 giờ 1 phút 41 giây)

Nữ

1977 – Christa Vahlensieck (Tây Đức, 2 giờ 34 phút 48 giây)

1999 – Tegla Loroupe (Kenya, 2 giờ 20 phút 43 giây)

2001 – Naoko Takahashi (Nhật Bản, 2 giờ 19 phút 46 giây)


 Nguồn tham khảo: runner’s blue sprint, vnexpress